Khoảng trống nghiên cứu, hay một số nơi gọi là lỗ hổng nghiên cứu, là câu hỏi, vấn đề hoặc kiến thức chưa được khám phá trong tài liệu nghiên cứu liên quan đến một lĩnh vực quan tâm nghiên cứu. Khoảng trống nghiên cứu cũng có thể là một vấn đề không được giải quyết đúng cách do không đủ dữ liệu để hỗ trợ các nhận định, hoặc bị thiếu trong các nghiên cứu trước đây (Miles, 2017). Lỗ hổng nghiên cứu có thể là một vấn đề mà không có đủ hoặc thiếu thông tin để đưa ra kết luận thực nghiệm (Snilstveit cộng sự., 2016).
Nếu so sánh "vấn đề nghiên cứu" (research problem) và "khoảng trống nghiên cứu" (research gap) thì khoảng trống nghiên cứu là cái gì đó chưa được thực hiện, còn vấn đề nghiên cứu là tình huống nguyên nhân gây nó. Ví dụ như bạn có quyển sổ, nhưng bạn không thể viết. Vậy thì khoảng trống nghiên cứu ở đây là "không có cái bút", còn vấn đề nghiên cứu đó là "không có bút để viết"
Với kinh nghiệm làm bài báo khoa học và luận văn của học thuê.net thì trong quá trình xác định tên đề tài nghiên cứu thì khoảng trống nghiên cứu là phần thông tin khó rất quan trọng trong luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ. Thông thường, để tìm khoảng trống nghiên cứu thì học viên, nghiên cứu sinh sẽ phân tích trích dẫn, đánh giá có hệ thống, phần giới thiệu của các bài báo nghiên cứu và phần thảo luận cho các nghiên cứu trong tương lai của các bài báo đã xuất bản có thể được sử dụng để xác định các lỗ hổng nghiên cứu.

Kiểu khoảng trống nghiên cứu | Đặc điểm |
---|---|
Khoảng trống chứng cứ | Khi các nghiên cứu đưa ra kết luận trái ngược nhau. Ví dụ, một nghiên cứu của hocthue.net khẳng định quảng cáo tăng thì doanh thu tăng. Tuy nhiên nghiên cứu của Tuấn (2024) khẳng định quảng cáo tăng thì doanh thu giảm. Bạn sẽ xác định rằng đây là khoảng trống cần nghiên cứu đó là sự mâu thuẫn giữa các chứng cứ. |
Khoảng trống tri thức | Khoảng trống kiến thức tức là lĩnh vực này vẫn chưa được khám phá. Những thứ mà cho đến nay vẫn chưa được ai khám phá. Khi nghiên cứu bạn cần đơn giản là chưa từng tồn tại. Bởi vậy nếu bạn xác định khoảng trống này thì bạn sẽ là người tiên phong trên con đường nghiên cứu và thu hẹp khoảng cách. |
Khoảng trống tri thức-thực hành: | Khoảng trống này xuất hiện khi thực tiễn xung đột với tri thức, hoặc khi nghiên cứu chưa bắt kịp thực tế. Bạn sau khi đọc lý thuyết về các phương pháp thực hành khác với kết quả nghiên cứu. Bởi vậy bạn xác định sẽ thu hẹp khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành. Ví dụ như lý thuyết nhận thức-hành vi trong công tác xã hội rằng thay đổi nhận thức sẽ thay đổi hành vi. Nhưng bạn thấy rằng thay đổi nhận thức mà không thay đổi hành vi. Bởi vậy bạn sẽ xác định khoảng trống nghiên cứu này. |
Khoảng trống về phương pháp và thiết kế nghiên cứu. | Ở đây, các phương pháp mới sẽ tạo ra những hiểu biết mới. Hoặc tránh những phát hiện bị bóp méo. Cải tiến cách tiếp cận của bạn để khám phá những sự thật mới. Ví dụ như phương pháp hỗn hợp trong công tác xã hội là phương pháp mới, chưa từng được thực hiện trước đây. |
Khoảng trống đánh giá nghiên cứu | Đánh giá ở đây là tức là đánh giá giải pháp nghiên cứu trước đây và thực nghiệm xem đúng không. Ví dụ như sau khi nghiên cứu kinh tế lượng về tài chính, khoảng 30 bài báo nghiên cứu trước đây đề xuất rằng cần tăng cường 1 tỷ suất tài chính sẽ giúp tăng lợi nhuận. Trong nghiên cứu của bạn, khoảng trống nghiên cứu ở đây đó là: Đưa quan điểm tăng tỷ suất tài chính vào thử nghiệm trong thế giới thực, tức là kiểm tra lại các đề xuất nghiên cứu trước đây cần được xác minh bằng thực nghiệm. |
Khoảng trống ứng dụng lý thuyết | Áp dụng một lý thuyết vào một vấn đề nghiên cứu mới có thể mang lại những hiểu biết mới. Việc thiếu lý thuyết để lại một khoảng trống. Mở rộng phạm vi tiếp cận và mức độ liên quan của các khuôn khổ hiện có. Ví dụ như áp dụng lý thuyết nhu cầu Maslow trong công tác xã hội với người bị bị xâm hại dưới 14 tuổi. Đây là vấn đề chưa từng nơi nào nghiên cứu. Bởi vậy nó có thể coi là khoảng trống nghiên cứu loại này. |
Khoảng trống tổng thể | Khi một số quần thể nhất định không được đại diện đầy đủ trong nghiên cứu. Ví dụ trong các nghiên cứu trước đây thiếu đề cập về một loại giới tính, chủng tộc, sắc tộc, v.v. Từ đó cần nghiên cứu một mẫu riêng biệt về đặc điểm mẫu này, từ đó vẽ nên một bức tranh hoàn chỉnh hơn đối với kết quả nghiên cứu. |
Xác định khoảng trống nghiên cứu rất quan trọng đối với quá trình làm luận văn, luận án tiến sĩ bởi vì xác định các lĩnh vực chưa được rõ để bắt đầu nghiên cứu mà cần giải quyết. Nói cách khác, mục tiêu là tìm ra một 'không gian' hoặc một cơ hội trong lý thuyết để đóng góp nghiên cứu mới trong một lĩnh vực nghiên cứu.
Tham khảo:
Miles, D. A. (2017, August). A taxonomy of research gaps: Identifying and defining the seven research gaps. In Doctoral student workshop: finding research gaps-research methods and strategies, Dallas, Texas (pp. 1-15).