Kết quả kinh doanh của NHTM phản ánh nỗ lực của ngân hàng dưới tác động cùa nhiều nhân tố. NHTM là trung gian tài chính, các hoạt động cơ bản của NHTM là hoạt động tài chính, vì vậy, các kết quả hoạt động cũng chính là các kết quả tài chính.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là tổng hợp nhiều hoạt động như tín dụng, huy động, thanh toán... của các chi nhánh và hoạt động của các công ty con, công ty liên kết.
Trong bài viết này, hocthue.net sẽ hướng dẫn phân tích kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại tập trung làm rõ hoạt động phân tích kết quả kinh doanh, bao gồm quy trình, phương pháp và nội dung phân tích, tập trung vào phân tích các tiêu chí phản ảnh kết quả kinh doanh và các nhân tố chính ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng.
1.KHÁI NIỆM VÀ MỤC TIÊU
1.1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM
Phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM là việc thu thập và xử lý các thông tin tài chính, phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của NHTM thông qua các tiêu chí đánh giá đã được lựa chọn.
1.2. Mục tiêu
Phân tích kết quả kinh doanh là một công tác có tầm quan trong đặc biệt giúp cho các nhà quản lý đánh giá hoạt động ngân hàng, xây dựng các mục tiêu và tìm biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động. Phân tích kết quả nhằm;
- Làm rõ thực trạng hoạt động ngân hàng, những nhân tố tác động tới thực trạng đó; so sánh với các tổ chức tín dụng khác nhằm thúc đẩy cạnh tranh;
- Làm rõ mục tiêu kết quả mà ngân hàng cần đạt đến;
- Chẩn đoán các nguyên nhân gây ra hoạt động kém hiệu quả để cải tiến;
Tính toán, dự trù các yếu tố hình thành nên các kết quả, từ đó quyết định giải pháp hoạt động cụ thể;
2.QUY TRÌNH/ TỎ CHỨC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
Quy trình là trình tự các bước công việc để thực hiện một hoặc một số mục tiêu. Quy trình đảm bảo trình tự thực hiện một cách khoa học, có tính kế hoạch, mang lại những hiệu quả cho công tác thực hiện. Phân tích hoạt động kinh doanh của NHTM gồm các bước sau :
- Bước 1: Lựa chọn phương pháp phân tích;
- Bước 2: Thu nhập và xử lý số liệu
- Bước 3: Lựa chọn các tiêu chí phân tích
- Bước 4: Tính toán những thay đổi, phân tích và đánh giá
- Bước 5: Xác định hướng phát triển và giải pháp
- Lựa chọn Phương pháp phân tích
3.NỘI DUNG PHÂN TÍCH

3.1 Phân tích quy mô, cơ cấu và tăng trưởng các hoạt động
3.1.1. Huy động vốn
Tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm là một trong những mục tiêu quan trọng của ngân hàng.
a. Các chỉ tiêu kết quả quy mô. cơ cấu và tăng trưởng huy động
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và vay;
Cơ cấu nguồn vốn, nhóm nguồn và sự thay đồi cơ cấu;
b. Các nhân tố ảnh hưởng kết quả huy động
Việc phân tích tập trung vào so sánh kết quả thực hiện so với kế hoạch, hoặc so với thực hiện kỳ trước, với các đối thủ trên thị trường, tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài:
- Lãi suất thị trường (các mức lãi suất của ngân hàng trung ương, lãi suất trái phiếu chính phủ...)
- Tình hình phát triển kinh tế
- Tính hình phát triển khách hàng
Việc phân tích cũng đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố bên trong ngân hàng - các biện pháp - tới kết quả huy động vốn: - Sổ lượng sản phẩm huy động, sự đa dạng và gia tăng tiện ích trong sản phẩm
- Số lượng kênh huy động
- Chăm sóc khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn, truyền thống
c. Vỉ dụ
Ngân hàng A có tình hình nguồn vốn trong 3 quí đầu năm 2025 như sau: (số dư bình quân đơn vị tỷ đổng, lãi suất bình quân %/tháng).
Bảng 1: Huy động tiền gửi và tiết kiệm
Chỉ tiêu | Bình quàn quí 1 | Tỷ trọng % | Bình quân quí 2 | Tỷ trọng % | Bình quân quí 3 | Tỷ trọng % |
Tiền gửi của DN | 2000 | 35 | 2500 | 31 | 3000 | 32 |
Tiền gửi tiết kiệm | 3220 | 58 | 4900 | 65 | 6200 | 68 |
Vay | 280 | 7 | 200 | 4 | 0 |
Bảng 2: Chi tiết khoản gửi tiết kiệm (Nguồn: học thue.net)
Tiết kiêm | Quí 1 | Tỷ trọng | Lãi suất | Quí 2 | Tỷ trọng | Lãi suất | Quí 3 | Tỷ trọng | Lãi suất |
<3 tháng | 500 | 15 | 0,03 | 490 | 10 | 0,032 | 430 | 7 | 0,035 |
6 tháng | 800 | 25 | 0,04 | 1370 | 28 | 0,045 | 1800 | 29 | 0,048 |
>12 tháng | 1920 | 60 | 0,05 | 3040 | 62 | 0,055 | 3970 | 64 | 0,06 |
Tiền gửi là nguồn chủ yếu của ngân hàng, chiếm tỷ lệ 5220 so với tổng nợ là 5500, trong tiền gửi thì tiền gửi tiết kiệm là bộ phận chủ yếu. Tiết kiêm gia tăng đáng kể, cả về quy mô lẫn tỷ trọng. Kì hạn của tiết kiệm đang được kéo dài. Phân tích cho thấy tính ổn định của nguồn tăng. Tiết kiệm tãng do thu nhập của dân cư tăng; lãi suất loại 12 tháng tăng nhanh hơn lãi suất tiết kiệm khác do ngân hàng đang muốn tăng nguồn có kì hạn dài hơn để cho vay trung và dài hạn.
Tiền gửi của doanh nghiệp (80% là không kì hạn) tăng về quy mô song tỷ trọng ít thay đổi. Ngân hàng đang nỗ lực tăng tiện ích trong thanh toán nhằm tăng nguồn tiền này trong tương lai. Lãi suất thị trường có xu hướng tăng làm tăng chi phí trả lãi của ngân hàng. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm, đặc biệt tiền gửi 12 tháng tăng nhanh nhất, cộng với sự thay đổi cấu trúc nguồn làm lãi suất bình quân gia tăng.
Hiện tại ngân hàng chưa huy động tiết kiệm trung và dài hạn. Việc sử dụng một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn sẽ phải đối đầu với rủi ro.
3.1.2. Phân tỉch quy mô, kết cấu và tăng trưởng tín dụng
Tín dụng là khoản mục tài sản quan trọng nhất của ngân hàng. Việc phân tích kết quả hoạt động tín dụng (lớp 3) tập trung vào:
a. Các chỉ tiêu kết quả
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng các khoản mục tín dụng
- Cơ cấu và sự thay đồi cơ cấu tín dụng;
- Phương pháp tính các chỉ tiêu phản ánh quy mô và cơ cấu tín dụng:
- Doanh số cho vay trong kỳ: Tồng số tiền đã cho vay trong kỳ, tính cho ngày, tháng, quí, năm.
- Doanh số thu nợ trong kỳ: Tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kỳ, tính cho ngày, tháng, quí, năm.
- Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời điểm cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích luỹ qua các kỳ.
- Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ.
- Dư nợ bình quân trong kỳ
b. Các nhân tố ảnh hưởng
Việc phân tích cũng đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố bên trong ngân hàng - các biện pháp - tới kết quả tín dụng.
- Chính sách tín dụng: chính sách tăng trưởng thông qua chính sách lãi suất, hạn mức, tài sản đảm bảo
- Số lượng sản phẩm, sự đa dạng và gia tăng tiện ích trong sản phẩm
- Chăm sóc khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn, truyền thống
- quy trình tín dụng rõ rảng, thủ tục cho vay thuận tiện
3.1.3 Phân tích quy mô, kết cấu và tăng trưởng các hoạt động khác
Các hoạt động như kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán, thanh toán, ... đang ngày càng đóng góp phần thu nhập gia tăng cho ngân hàng. Nhiêu hoạt động được tổ chức tại công ty con (công ty chứng khoán, công ty mua bán nợ, công ty kinh doanh thẻ, bảo hiểm ...). Việc phân tích kết quả tập trung vào: .
- Phân tích quy mô và tăng trưởng thông qua doanh số mua bán, doanh số thanh toán...
- Phân tích quy mô và tàng trưởng giá trị, cơ cấu chứng khoán, ngoại tệ s Phân tích quy mô và tăng trưởng thông qua giá trị, cơ cấu ủy thác Các nhân tố - biện pháp tạo thành kết quà được tập trung phân tích: Số lượng tài khoản, thẻ phát hành, quy mô giao dịch
3.2. Phân tích doanh thu và chi phí
3.2.1. Các chỉ tiêu kết quả
Các hoạt động của ngân hàng với các kết quả lớp 3 (Quy mô, cơ cấu) trên bản cân đối tài sản sè làm phát sinh doanh thu và chi phí cho ngân hàng (báo cáo kết quả kinh doanh) - kết quả lớp 2. Mỗi hoạt động đều tạo nên doanh thu trực tiếp đồng thời có thể tạo nên doanh thu gián tiếp. Một số khoản mục chi phí được phát sinh trực tiếp cho từng hoạt động đồng thời một số khoản mục được phân bổ cho nhiều hoạt động. Một số hoạt động không trực tiếp tạo doanh thu (huy động vốn). Ngân hàng tiến hành đo lường doanh thu, chi phí của từng hoạt động, từng bộ phận và của toàn bộ ngân hàng (báo cáo hợp nhất).
(1) Doanh thu từ lãi = doanh thu lãi tiền gửi + doanh thu lãi cho vay + doanh thu lãi chứng khoán + doanh thu lãi khác
(2) Chi phí trả lãi = chi phí trả lãi tiền gửi + chi phí trả lãi tiền vay
(3) Chênh lệch thu chi từ lãi (lãi gộp) = Doanh thu từ lãi - Chi phí trả lãi
(4) Doanh thu khác = Doanh thu từ phí + doanh thu từ chênh lệch giá mua bán + doanh thu từ cổ tức + doanh thu lãi phạt
(5) Chi phí khác = chi phí tiền lương, tiền công + chi phí khấu hao + chi phí quản lý + chi phí đi thuê
(6) Chi phí dự phòng
(7) Chênh lệch thu chi khác = Doanh thu khác - Chi phí khác
(8) Thu nhập trước thuế = Tổng doanh thu - tổng chi phí = Doanh thu từ lãi + Doanh thu khác - Chi phí trả lãi - Chi phí khác - chi phí dự phòng
(9) Thu nhập ròng sau thuế = Thu nhập trước thuế - thuế
Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí cho mỗi hoạt động có thể được tính theo nhiều cấp độ khác nhau tùy theo yêu cầu quản lý. Một số hoạt động phải dùng phương pháp phân bổ chi phí
(10) Thu nhập từ hoạt động cho vay = Doanh thu lãi và phí từ cho vay - chi phí trả lãi đối với nguồn cho vay - dự phòng tốn thất từ cho vay
(11) Hoặc Thu nhập từ hoạt động cho vay = Doanh thu lãi và phí từ cho vay - chi phí trả lãi đối với nguồn cho vay - dự phòng tồn thất từ cho vay - chi phí tiền công của cán bộ làm công tác cho vay - phân bo khấu hao và chi phí quản lý cho hoạt động cho vay
3.2.2 Phân tích chi phí
a. Nội dung phân tích
- Phân tích quy mô và cơ cấu các khoản mục chi phí,
- Phân tích biến động của các khoản chi phí: biến động về quy mô và cơ cấu và các nhân tố ảnh hường;
- Phân tích các khoản mục chi phí quan trọng hoặc có tốc độ tăng nhanh;
- Phân tích các khoản chi phí hay biến động mạnh (biến phí) - đo mối liên hệ giũa loại chi phí này với một số chỉ tiêu như quy mô và tôc độ nguồn huy động, thu nhập, chênh lệch thu chi từ lãi...
b. Các khoản mục chi phí cần phân tích
Chi phí trả lãi
Chi phí trả lãi là khoản chi lớn nhất của ngân hàng và có xu hướng gia tàng do gia tăng quy mô huy động cũng như kỳ hạn huy động (lãi suất cao hơn khi kỳ hạn huy động dài hơn). Tiền gửi thường chiếm tỷ trọng cao hơn nên lãi trả tiền gửi là bộ phận chủ yếu trong chi trả lãi. Do lãi suất của các khoản vay thường cao hơn lãi suất tiền gửi với cùng kỳ hạn, nếu ngân hàng gia tàng vay, chi phí trả lãi sẽ tăng.
Chi phí trả lãi phụ thuộc vào quy mô huy động, cấu trúc huy động, lãi suất huy động và hình thức trả lãi trong kỳ. Chi lãi được tính cho từng ngày dựa trên số dư của các sổ tiền gửi, hoặc các hợp đồng đi vay và lãi suất được áp dụng cho mỗi loại số dư đó.
Chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động gồm chi lương, bảo hiểm, các khoản phí (điện nước, bưu điện...), chi phí văn phòng, khấu hao, trích lập dự phòng, tiền thuê, quảng cáo, đào tạo, chi khác...
Chi lương thường là khoản chi lớn nhất trong các khoản chi khác và có xu hướng gia tăng. Đối với ngân hàng trả lương cố định, chi lương, bảo hiểm tính theo đơn giá tiền lương và số lượng nhân viên ngân hàng. Đối với ngân hàng trả theo kết quả cuối cùng, tiền lương được tính dựa trên thu nhập ròng trước thuế, trước tiền lương sao cho đảm bảo ngân hàng bù đáp được chi phí khác ngoài lương.
Chi phí dự phòng tổn thất trong kỳ
Trích lập dự phòng tổn thất trong kỳ phụ thuộc vào quy định về tỷ lệ trích lập và đối tượng trích lập. Tỷ lệ trích lập có thể do cơ quan quản ỉý Nhà nước quy định dựa trên tỷ lệ tổn thất trung bình của một số năm trong quá khứ; (thường là các khoản cho vay có vấn đề, hoặc nợ quá hạn là đối tượng trích lập dự phòng). Dự phòng bao gồm: dự phòng giảm giá (chúng khoán, tài sản) dự phòng tổn thất cho tín dụng, dự phòng cho tổn thất ỉãi suất, hối đoái,...
Các khoản chi khác tính theo định mức, hoặc theo số thực tế.
Việc phân tích sẽ đưa ra mối liên hệ giữa thu nhập ròng và kiểm soát chi phí hoạt động: Kiểm soát việc đầu tư trang thiết bị và nhà cửa theo hướng tận dụng hết công suất, bảo quản, sửa chữa kịp thời; cân nhắc trong việc mở rộng chi nhánh, hạn chế mua sắm đồ đắt tiền; kiểm soát chi tiêu văn phòng và các chi phí quản lý khác; kiểm soát chi phí tiền lương.
Nhìn chung, ngân hàng xác định các khoản chi phí theo tỷ lệ với doanh thu (khoán chi phí hoạt động theo doanh thu, chi phí tả lãi theo doanh thu từ lài) và từ đó tới tài sản (tài sản mang lại doanh thu)
3.2.3 Phân tích doanh thu
a. Nội dung của phân tích doanh thu
- Phân tích quy mô và cơ cấu các khoản mục doanh thu
- Phân tích sự thay đổi của khoản mục doanh thu và các nhân tố ảnh hưởng;
Phân tích các khoản mục doanh thu quan trọng hoặc có tốc độ tăng nhanh;
b. Các khoản doanh thu cần phân tích
Doanh thu lãi
Doanh thu lãi được tính cho từng khoản mục tài sản chi tiết, từng nhóm khách hàng với lãi suất khác nhau, thời gian khác nhau. Doanh thu từ lãi đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng và là kết quả tài chính quan trọng được quan tâm hàng đầu. Đối với phần lớn các ngân hàng thương mại, doanh thu lâi chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu và quyết định độ lớn của thu nhập ròng.
Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu lãi là quy mô. cấu trúc, kỳ tính lãi và lãi suất của tài sản sinh lãi. Nếu ngân hàng có danh mục đầu tư gồm nhiều tài sản rủi ro cao thì thu lãi kỳ vọng sẽ cao.
Doanh thu lãi dự tính trong kỳ này có thể do dư nợ bình quân và lãi suất của các kỳ trước quyết định (các hợp đồng với lãi suất cố định và được ký kết từ kỳ trước). Dư nợ bình quân kỳ này có thể tạo ra thu lãi kỳ sau. Do vậy, thu lài dự tính kỳ này là tổng thu lãi theo các hợp đồng tiền gửi, chứng khoán, cho vay, cho thuê đến hạn trả lãi trong kỳ.
Doanh thu khác
Ngoài các khoản thu trên, ngân hàng còn có doanh thu khác như doanh thu từ phí (phí bảo lãnh, phí mở L/C, phí thanh toán...); doanh thu từ kinh doanh ngoại tệ vàng bạc (chênh lệch giá mua bán, hoa hồng mua hộ, bán hộ); thu từ kinh doanh chứng khoán (mua bán hộ, bảo quản hộ, chênh lệch giá mua bán); thu từ liên doanh, thu phạt, thu khác.
Nhiều khoản doanh thu được tính bằng tỷ lệ phí đối với doanh số phục vụ, ví dụ như phí chuyển tiền, phí mở L/C ...
Với sự phát triển theo hướng đa dạng hoá và sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, các dịch vụ khác (ngoài cho vay và đầu tư) không ngừng phát triển làm gia tăng các khoản doanh thu khác trong thu nhập, đặc biệt là đối với các ngân hàng lớn gần các trung tâm tiền tệ. Nhiều loại trong những hoạt động này ít rủi ro hơn cho vay và đầu tư song đòi hỏi trang thiết bị hiện đại.
Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu khác là sự đa dạng các loại dịch vụ của ngân hàng, chất lượng dịch vụ và môi trường thuận lợi cho sự phát triển các dịch vụ này.
3.2.4 Phân tích các tỷ lệ sinh lời và rủi ro
3.2.4.1 Phân tích các tỷ lệ sinh lời.
a) Chênh lệch lãi suất cơ bản
Phần lớn thu nhập của ngân hàng được tạo ra bởi các tài sản sinh lãi, ví dụ các khoản cho vay và đầu tư. Đối với các khoản cho vay, ngân hàng phải định giá ở mức độ bù đắp được chi phí và đảm bảo lợi nhuận hợp lý. Việc định giá cho vay hay huy động phụ thuộc vào các điều kiện về tín dụng và tiền tệ nói chung, luật pháp, tình trạng cạnh tranh giữa các ngân hàng, danh mục cho vay và khả năng của cán bộ tín dụng trong việc lượng hóa rủi ro của khách hàng. Chênh lệch lãi suất cơ bản phản ảnh khả nàng kiểm soát rủi ro để đạt được doanh thu từ lãi suất cao và kiếm soát chi phí trả lãi suất thồng qua cơ cấu vốn hợp lý.
Một số ngân hàng lớn có thể đặt chênh lệch lãi suất cơ bản thấp hơn ngân hàng nhỏ nhăm gia tăng cạnh tranh.
b) Sinh lời đối với những nhóm tài sản
Ngân hàng thường xem xét khả năng sinh lợi của các nhóm tài sán chính: (i) các khoản cho vay; (ii) các khoản đầu tư vào chứng khoán
- Sinh lời cho vay = Lãi và phí thu được từ cho vay / Tồng dư nợ
Có thể nói rằng các khoản cho vay là những tài sản sinh lời quan trọng nhất của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh năng lực của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc định giá các khoản cho vay và chiên lược đạt được một cơ cấu cho vay tối ưu. Nếu chỉ tiêu này được củng cố se dẫn đến hàng loạt các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi tổng thể được củng cố theo.
-Sinh lời đầu tư vào trái phiếu = Lãi trái phiếu / giá trị trái phiếu
- Sinh lời đầu tư vào cổ phiếu = Lãi cồ phiếu (cồ tức và chênh lệch giá) / giá trị cổ phiếu
Các hoạt động đầu tư vào chứng khoán ngày càng gia tăng trong tồng tài sản của ngân hàng. Ngoài doanh lợi, ngân hàng còn nắm chứng khoán vì mục tiêu thanh khoản. Nhiều khoản thua lỗ chứng khoán rất lớn khi thị trường lao dốc, gây tổn thất rất cao cho ngân hàng.
Ngân hàng tập trung phân tích doanh lợi cũng như rủi ro của chứng khoán nhàm da dạng hóa danh mục, dự phòng và kinh doanh phái sinh - Tài sản ngoại bảng
Nghiệp vụ ngoại bảng phát sinh nhằm hạn chế tổn thất cho các nghiệp vụ nội bảng, đồng thời tạo nên doanh lợi và rủi ro cho ngân hàng. Kinh doanh các công cụ tài chính phái sinh đang giâ tăng tại nhiều ngân hàng quy mô lớn. - Sinh lời trên tổng tài sản
ROA - Thu nhập trước (hoặc sau thuế)/ Tổng tài sản - Sinh lời trên vốn chủ sở hữu
ROE - Thu nhập trước (hoặc sau thuế)/ vốn chủ sở hữu
3.4.2.2 Phân tích các tỷ lệ rủi ro
Mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng được phân tích trong từng hoạt động, phản ảnh ở nhóm chỉ tiêu kết quả (Quy mô, sự thay đổi rủi ro) và ở nhóm chi phí (chi phí dự phòng). Như vậy rủi ro tác động trực tiếp tới chi phí của ngân hàng (gia tăng chi phí). Tuy nhiên một số chỉ tiêu rủi ro chưa phản ánh chi phí trực tiếp (chuyển hoán nguồn vốn, thanh khoản, CAR...)
Một số chỉ tiêu đo rủi ro chính
Rủi ro tín dụng: Dự phòng tổn thất tín dụng
Rủi ro lãi suất: Khe hở nhạy cảm lãi suất X sự thay đổi của lãi suất
Rủi ro thanh khoản: Khe hở thanh khoản X chi phí thanh khoản
Rủi ro hối đoái: trạng thái hối đoái X sự thay đồi của tỷ giá
Rủi ro thanh khoản: trạng thái thanh khoản X chi phí thanh khoản
Ngân hàng phân tích các chỉ tiêu phản ảnh rủi ro, xem xét các nhân tố gây ra rủi ro, đo lường rủi ro thông qua các mô hình thích hợp. Tác động của rủi ro đổi với việc tăng và giảm doanh thu của ngân hàng được đặc biệt chú ý. Việc gia tăng các khoản mục tài sản với mức rủi ro cao hoặc gia tăng khe hở nhạy cảm lãi suất sẽ làm tăng doanh lợi của ngân hàng; tuy nhiên khi nguy cơ tổn thất xảy ra, chi phí dự phòng cùa ngân hàng sẽ phải tăng tương ứng làm giảm lợi nhuận trước thuế. Việc phân tích rủi ro giúp ngân hàng xác định ngưỡng rủi ro nhằm tối đa hóa lợi nhuận
Nếu bạn cần hỗ trợ về bài tập, tiểu luận, luận văn liên quan đến phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại, xin liên hệ hocthue.net nhé.