Xác định mức và quy mô cho vay của các ngân hàng thương mại (qua ví dụ)

Trong bài viết này hocthue.net sẽ hướng dẫn quý vị xác định mức và quy mô cho vay trong quá trình cấp tín dụng theo 2 hướng là tín dụng theo món, và cấp theo hạn mức tín dụng.

Dịch vụ giải bài tập của hocthue.net

1.      Tín dụng theo món (từng lần)

1.1 Khái niệm về tín dụng từng lần.

Tín dụng theo món là hình thức phổ biến của ngân hàng. Mỗi lần vay, khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng, thẩm định dự án và ký hợp đồng cho vay, xác định mục đích, quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần... Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau. Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, ngân hàng sẽ thu gốc và lãi.

1.2 Mức và quy mô cho vay trực tiếp từng lần

Các tiêu chí quyết định mức và quy mô cho vay cho một khách hàng

A = Nhu cầu tín dụng hợp pháp, hợp lý cùa khách hàng

B = Giá trị tài sản đảm bảo

c = Quy mô vốn chủ sở hữu

D — Quy định của NHNN về mức cho vay tối đa, về tăng trưởng tín dụng tối đa...

Nhìn chung đối với một khách hàng tiêu chí A, B, c quyết định quy mô cho vay. Ngân hàng xác định quy mô theo tiêu chí có giá trị nhỏ nhất.

a. Cho vay theo nhu cầu
Mức vay tối đa= Nhu cầu vốn sản xuất - vốn chủ sở hữu- các nguồn vốn khác tham gia vào sản xuất .

Trong đó:
Nhu cầu vốn sản xuất=Nhu cầu đầu tư vào TSLĐ và TSCĐ- Giá trị và chi phí không thuộc tài trợ ngân hàng.

b. Cho vay dựa trên giả trị tài sản đảm bảo:

Mức cho vay =Giá trị tài sản đảm bảo x tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo.

Ngân hàng áp dụng cho vay từng lần đối với khách hàng không thiết lập quan hệ tín dụng thường xuyên với ngân hàng hoặc độ tín nhiệm thấp, hoặc vay trung và dài hạn, vay tiêu dùng.

Nếu ngân hàng áp đụng cho vay từng lần đổi với khách hàng vay vốn lưu động - vay nhiều lần trong năm - thì có nghĩa khách hàng không được ngân hàng đảm bảo/ cam kết sẽ cho vay đối với nhu cầu tín dụng hợp pháp và hợp lý trong kỳ. Hơn nữa, việc xét duyệt mỗi lần vay sẽ làm khách hàng mất nhiều thời gian và chi phí.

Theo Hocthue.net thì các ngân hàng cho vay từ 70%-80% ở tài sản đảm bảo.

     Vỉ dụ về Tỉnh quy mô cho vay:

a. Một doanh nghiệp cố bảo cảo tài chính sau (số liệu 31/12/X, đơn vị triệu đồng)

Bảng cân đổi kế toán năm 2024 

    
Tài sảnGiá trịNguồn vốnGiá trị
1 Tiền mặt và tiền gửi1001 Nợ1800
2 Các khoản phải thu2001.1 Nợ ngắn hạn1000
3 Hàng hoá trong kho10001.1.1 VayNH700
4 Tài sản lưu động khác1001.2 Vay trung và dài hạn800
5 Máy móc thiết bị5001.2.1 Vay ngân hàng800
6 Nhà xưởng6002 Vốn chủ sở hữu700

Nguồn: www.Hocthue.net sưu tầm

** Báo cáo thu nhập của NHTM**

-     Doanh thu thuần: 6900

-     Giá vốn hàng bán: 6000

-     Chi phí khác: 650

-     Thuế : 80

-     Thu nhập sau thuế: 170

-     ROE = 170 /700 = 0,245 (24,5%)

Doanh nghiệp làm đơn vay ngân hàng 200 để tăng dự trữ hàng hoá.

b. Phân tích tình hình tài chính ngân hàng theo cán bộ tín dụng

Doanh nghiệp vay ngân hàng trung và dài hạn 800 để tài trợ TSCĐ, phần còn lại được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu: 1100-800 = 300

Vậy vốn chủ sở hữu tham gia tài trợ TSLĐ = 700 - 300 = 400
Các nguồn tài trợ TSLĐ = Vay ngân hàng 700 + Vốn chủ sở hữu 400 + nợ khác 300
Các nguồn tài trợ Hàng tồn kho = Vay ngân hàng 700 + nợ khác 300
Hoặc vay ngân hàng 700 + (chênh lệch nợ khác - phải thu) 100 + vốn chủ sở hữu 200)

DN làm ăn có hiệu quả, tỷ lệ sinh lời 24,5%

Tỷ lệ nợ/ Vốn chủ sờ hữu = 1800/700 =2,57

Phân tích cho thấy tình hình tài chính của DN là tương đối khả quan: tỷ lệ sinh lời cao, không có hàng chậm luân chuyển, vay trả sòng phẳng, không có nợ quá hạn. Tuy nhiên nếu ngân hàng quyết định cho vay, tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu sẽ tăng = 2000/700 = 2,86

Ngân hàng sẽ phân tích lý do doanh nghiệp tăng hàng dự trữ: dự đoán tăng giá, hoặc khả năng tiêu thụ tăng (do thời vụ tiêu dùng...) hay hàng trong kho không hợp thị hiểu, khó tiêu thụ trong thời gian tới (khó trả nợ trong thời gian tới)...để quyết định có cho vay 200 hay không.

2.     Tín dụng theo hạn mức tín dụng

2.1 Khái niệm

Để đầu tư vào tài sản lưu động, doanh nghiệp thường phải vay vốn ngắn hạn từ ngân hàng nhiều lần trong năm, khách hàng và ngân hàng thường gặp một số vấn đề sau:

-     Trong một năm, khách hàng có nhu cầu vay - trả nhiều lần, tuy nhiên, số dư nợ của mỗi kỳ vay - trả tương đối ổn định và có thể dự tính trước (hạn mức đối với từng khách hàng).

-     Khách hàng muốn được ngân hàng cam kết đảm bảo nhu cầu tín dụng, để việc vay mượn nhanh chóng và chắc chắn. Ngân hàng cũng muốn biết trước nhu cầu tín dụng của khách hàng để chuẩn bị nguồn vốn.

-     Nếu ngân hàng áp dụng cho vay từng lần, mỗi một lần “vay- trả nợ”, khách hàng phải làm đơn đề nghị, trình bày dự án sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phải phân tích khách hàng, ký hợp đồng tín dụng, xác định quy mô cho vay, tài sản đảm bảo... tốn kém thời gian và công sức của cả ngân hàng và khách hàng.

Đó là nguyên nhân của việc ngân hàng cấp tín dụng theo hạn mức.

Tín dụng theo hạn mức là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng trong khoảng thời gian và cho vay theo hạn mức tín dụng đó. Như vậy, khỉ cấp hạn mức, ngân hàng cam kết cho vay nếu khách hàng đáp ứng đủ điều kiện.

Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định (thường là 1 năm) mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng hạn mức. Hạn mức tín dụng được câp trên cơ sở kê hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu câu vay vôn của khách hàng. Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng trong kỳ. Một số trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đêh cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để dư nợ cuối kì không được vượt quá hạn mức

Ảnh
Mức tín dụng

Tín dụng theo hạn mức thực chất gồm hai giai đoạn: ký hợp đồng hạn mức (thường là đầu kỳ) và ký hợp đồng tín dụng cho từng món vay. Hợp đồng hạn mức xác định cam kết của ngân hàng về mức dư nợ tối đa, thời gian duy trì hạn mức (6 tháng, 12 tháng hoặc lâu hơn) và tài sản đảm bảo nếu cần. Hợp đồng cho vay từng món gồm số tiền cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất, kỳ hạn nợ ...

Trên cơ sở hợp đồng hạn mức, mỗi lần vay, khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng/ dịch vụ và nêu yêu cầu thanh toán. Ngân hàng có thể thu nợ theo kỳ hạn nợ của từng hợp đồng cho vay, hoặc thu nợ khi khách hàng có nguồn thu về tài khoản. Tài sản đảm bảo (nếu có) sẽ được sử dụng cho cả hạn mức.

Ngoài lãi vay, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng phải trả thêm phí cam kết cho hạn mức.

Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho nhũng khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh (ngân hàng cam kết cho vay, thời gian xét duyệt cho từng lần vay nhanh, đảm bảo tiền vay thuận tiện). Đối với khách hàng có uy tín, ngân hàng sẽ thu nợ khi khách hàng có thu nhập, chứ không định kỳ hạn nợ cụ thê cho từng lần vay, do đó tạo điều kiện chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng.

Ảnh
Mức cấp tín dụng

Đối với ngân hàng, cam kết cho vay tạo nên áp lực thanh khoản cho ngân hàng. Ngân hàng phải huy động đủ vốn để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng (trong hạn mức). Khách hàng cũng dễ vay món sau để trả nợ món trước. Trong trường hợp các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể, ngân hàng khó kiểm soát chất lượng sử dụng vốn tùng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp báo cáo tài chính, dư nợ lâu không giảm sút hoặc có những biểu hiện bất thường.

2.2 Mức hay Quy mô hạn mức của tín dụng theo hạn mức

2.2.1 Xác định hạn mức theo tiêu chỉ A

Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng như sau: (Không kể các công ty tài chính, các tổ chức tín dụng)

a.   Đối với cho vay ngắn hạn để dự trữ hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu có tỉnh thời vụ

Bước 1: Xác định nhu cầu dự trữ hợp lý cao nhất trong kỳ: Dựa trên dự trữ thực tế cao nhất kỳ trước, loại trừ dự trữ bất hợp lý

Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ trước = Dự trữ thực tế cao nhất - Hàng kém phẩm chất, chậm luân chuyển, hàng không thuộc đối tượng cho vay của NH

Bước 2: Xác định dự trữ cao nhất họp lý kỳ này

Dự trữ cao nhất hợp lý kỳ trước + gia tãng (- giảm) dự trữ do giá hàng hóa tãng (giảm)

  • Tãng (- giảm) dự trữ do kế hoặc tăng (giảm) sản lượng tiêu thụ

Bước 3: Xác định hạn mức tín dụng cao nhất trong kỳ

Mức cho vay tối đa=Dự trữ cao nhất trong kỳ hợp lý -Vốn chủ sở hữu tham gia dự trữ- Các nguồn vốn khác tham gia vào quá trình sản xuất.

b.   Đối với cho vay ngắn hạn để dự trữ hàng ho ả, nguyên nhiên vật liệu không cỏ tỉnh thời vụ (sản xuất kỉnh doanh không mang tỉnh thời vụ)

Bước 1: Xác định nhu cầu dự trữ hàng hoá bình quân trong kỳ
Nhu cầu dự trữ hàng hóa bình quân= Doanh số bán hàng theo giá vốn trong kỳ/ Vòng quay hàng hóa dự trữ trong kỳ

Vòng quay kỳ này được tính theo vòng quay của kỳ trước có điều chỉnh

Vòng quay hàng hóa dự trữ kỳ trước= Doanh số bán ra tính theo giá vốn kỳ trước/   Dự trữ hàng hóa bình quân kỳ trước

Bước 2: Xác định nhu cầu tín dụng hợp pháp, họp lý

Nhu cầu vay ngắn hạn ngân hàng trong kỳ=Nhu cầu dự trữ hàng hoá bình quân trong kỳ -Nguồn vốn chủ sở hữu, vay các tổ chức tín dụng khác, chiếm
dụng khác tài trợ cho nhu cầu dự trữ hàng hoá bình quân

Ngân hàng có thể sử dụng phương pháp này để tính cho nhu cầu về ngân quỹ, phải thu, hàng tồn kho, từ đó tính nhu cầu vốn lưu động của kỳ tới

Nhu cầu vốn lưu động = Nhu cầu về ngân quỹ + nhu cầu về các khoản phải thu + nhu cầu về hàng tồn kho

-    Nhu cầu ngân quỹ, khoản phải thu = Doanh số phát sinh ngân quỹ, phải thu / Số vòng quay ngân quỹ, phải thu

-    Số vòng quay ngân quỹ, phải thu = Doanh thu (giá bán)/ ngân quỹ, phải thu bình quân

-    Nhu cầu hàng tồn kho = Doanh số phát sinh hàng tồn kho / sổ vòng quay hàng tồn kho

-    Số vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu (giá vốn)/ hàng tồn kho bình quân

2.2.2. Xác định hạn mức theo tiêu chỉ B, C

-    Hạn mức trong kỳ = Giá trị tài sản đảm bảo X Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo

-    Hạn mức trong kỳ = Quy mô vốn chủ sở hữu X Hệ số rủi ro từ xếp hạng tín nhiệm

2.2.3.      Thời hạn trong hợp đồng hạn mức

Thời hạn trong hợp đồng hạn mức là thời gian ngân hàng cam kết duy trì hạn mức. Sau đỏ, họp đồng hạn mức sẽ phải kỷ lại, ngân hàng và khách hàng có thể thỏa thuận về quy mô và thời hạn mới. Thời hạn của hạn mức không trùng với thời hạn tín dụng của mỗi lần vay. Thời hạn của hạn mức phụ thuộc chù yếu vào kế hoạch kinh doanh và độ tín nhiệm của khách hàng. Nếu hoạt động của khách hàng là tương đối ổn định và có thể dự báo thì thời hạn có thể kéo dài. Trong điều kiện vĩ mô (tỷ giá, giá cả hàng hóa) có nhiều bất ổn, hạn mức thường xuyên phải điều chỉnh, ngân hàng có xu hướng cấp hạn mức với thời hạn từ một năm trở xuống.

2.2.4._     ** Ví dụ cấp hạn múc tín dụng tại NHTM một phương ản cụ thể**

a.     **_Phương án cụ thể **

1.    Giới thiệu chung về khách hàng:

1.     Tên doanh nghiệp: Công ty CP X

2.      Hình thức sở hữu: cổ phần

3.    Người đại diện theo pháp luật của công ty: ông Y - Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc công ty

4.      Trụ sở chính số nhà Phường Quận

5.     Đơn vị chủ quản: Bộ Giao thông vận tải.

6.    Ngành nghề kinh doanh chính: Xây dựng các công trình giao thông, kinh doanh xuất nhập khẩu, đào tạo và cung ứng lao động, xuất khẩu lao động.

I. Nhu cầu tín dụng của khách hàng:

7.     Đề nghị được cấp tín dụng: 20 tỷ đồng.

8.     Hình thức cấp tín dụng: Hạn mức

9.     Thời hạn sử dụng hạn mức tín dụng: 12 tháng.

10.Mục đích sử dụng vốn: Bổ sung vốn lưu động phục vụ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.

11.  Lãi suất: theo biểu lãi suất của ngân hàng.

12. Hình thức trả nợ: Trả nợ gốc vào cuối kỳ theo từng lần nhận nợ, trả nợ lãi hàng tháng.

b.     Thẩm định cùa ngân hàng

Sau khi tiếp nhận hồ sơ của Công ty, cán bộ quan hệ khách hàng tại ngân hàng thực hiện đi kiểm tra thực tế và tiến hành thẩm định hạn mức tín dụng cho doanh nghiệp và có kết quả thẩm định tín dụng như sau:

I.    Thẩm định doanh nghiệp vay vốn

1.     Kết quả thẩm định hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp

2.     Kết quả thẩm định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

3. Kết quả thẩm định tình hình tài chính của công ty 3 năm gần nhất

    
__________________ Chỉ tiêuNăm 2022Năm 2023Năm 2024
Các chỉ tiều tuyệt đối (đơn vị: tỷ đồng)   
Doanh thu thuần132.2222.8268.0
Lợi nhuận trước thuế3.810.017.0
Tổng giá trị tài sản103.2162.4221.5
Vốn chủ sở hữu10.528.342.7
Giá trị TB các khoản phải thu65.779.9118.1
Giá trị TB hàng tồn kho16.922.925.2
Giá trị TB các khoản phải trả91.1113.4156.4
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời (đơn vị: %)   
Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần7,7668,5820,26
Tốc độ tăng trưởng Lợi nhuận trước thuế15,18163,9069,64
Hệ số lợi nhuận trước thuế/DTT2,884,506,35
Hệ số lợi nhuận trước thuế/Tài sản3,847,568,87
Hệ số lợi nhuận trước thuế/vốn chủ sở hữu47,4451,7847,97
Các chỉ tiêu phản ảnh khả năng thanh khoản   
Hệ số thanh toán hiện tại1,091,051,11
Hệ số thanh toán nhanh ______________________0,840,770,93
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản Ịỷ___________________________________   
Số ngày phải thu179129159
Số ngày phải trá______________ -______________267201235
Số ngày hàng tồn kho504138
Vòng quay Tài sàn có (=DTT/Giá trị TB của

Tổng TS) __________________________________
1,331,681,40
Vòng quay vốn lưu động (=DTT/Giá trị TB của

TSLĐ)
1,441,961,66
_Các chỉ tiêu cơ cảu vốn (đơn vị: %) ________________________________________   
Hệ số đòn bẩy (=Nợ phải trả/Nguốn VCSH)8,844,744,19
Hệ số nợ ngắn hạn/Tồng nợ___________________95,1593,2296,81

Ghi chú: Giả trị trung bình = (Giả trị đầu kỳ + Giá trị cuối kỳ)/ 2.

-      Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời: doanh thu thuần cũng như lợi nhuận trước thuế của đơn vị liên tục tăng và tăng mạnh;

-      Các chi tiêu về khả năng thanh khoản: Hệ số thanh toán hiện tại của đơn vị ổn định ở mức 1,05; hệ số thanh toán nhanh trung bình của 03 năm gần nhất khoảng 0,85 là mức hợp lý.

-     Các chỉ tiêu về hiệu quả quản lý: số ngày phải thu, số ngày phải trả của đon vị khá cao, thể hiện đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng.

-     Các chỉ tiêu về rủi ro tài chính: Hệ số đòn bẩy của đon vị giảm mạnh thể hiện tỉ trọng nợ trong nguồn vốn của đơn vị có chiều hướng giảm, chứng tỏ công ty đã dần nâng cao tính tự chủ trong tài chính và chủ động trong kinh doanh.

-     Chỉ số nợ ngắn hạn so với tổng nợ là khoảng 93% qua các năm, điều này phù hợp với đặc thù của đơn vị

-     Nhìn chung hoạt động kinh doanh của đơn vị có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, doanh thu và lợi nhuận đều tăng trưởng tốt.

  1. Kết quả thẩm định tình hình quan hệ tín dụng của công ty tại các tô chức tín dụng khác tại thời điểm 31/x

Qua thông tin CIC, trong quá trình quan hệ tại các tổ chức tín dụng khác, công ty luôn trả nợ đúng hạn, chưa để phát sinh nợ quá hạn. Như vậy cho thấy công ty có lịch sử quan hệ tín dụng tại các ngân hàng thương mại tốt, có uy tín trong giao dịch với ngân hàng.

II. Thẩm định nhu cầu tín dụng của công ty

1.    Kế hoạch kinh doanh của công ty trong năm tới

Hoạt động xây dựng: trong thời gian qua Ngân hàng 1 và 2 cung cấp tín dụng cho hoạt động xây dựng của công ty và công ty dự định sẽ tiếp tục hợp tác với 02 ngân hàng này để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động xây dựng thời gian tới.

Hoạt động kinh doanh nhập khâu: công ty có nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng A để bổ sung vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu với kế hoạch kinh doanh trong năm như sau:

    
STTMặt hàngKế hoạch nhập khẩuĐơn giá (học thuê.net)
số lượngTổng giả trị hợp đồng ( đơn vị1000)  
1Nhựa đường đặc đóng thùng (Iran)4.000 tấnUSD 1,360
2Hạt nhựa PP,PE,... (Đài Loan, Hàn Quốc)300 tấnUSD 381
3Hóa chất nguyên liệu sản xuất mút xốp, chất xúc tác làm giầy (Nhật Bản, Hàn Quốc)400 tấnUSD 687
4Máy công trình đã qua sử dụng (Nhật Bản)45 chiếcUSD 500
5Linh kiện, phụ tùng xe gắn máy; xe gắn máy nguyên chiếc USD 150
6Máy phát điện các loại USD 100
Tổng  USD 3,178

2.     Kể hoạch tài chính của công ty trong năm tới                            .

-      Tồng doanh thu kinh doanh nhập khẩu năm tới của công ty là USD 3.654.700 (tương đương 58,5 tỷ đồng).

-      Vòng quay vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong năm của công ty sẽ là 2,6 vòng/năm.

-      Ngoài số dư trên, nhu cầu vốn lưu động của đơn vị còn cần được cộng thêm phần cam kết cho vay cho các L/C đã mở nhưng chưa phải thanh toán với nước ngoài nên chưa nhận nợ, dự kiến là 12,5 tỷ đồng.

c.     Ngân hàng tỉnh toán hạn mức tín dụng theo nhu cầu của Công ty

Số dư tài sản lưu động cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của đơn vị năm trước theo kể hoạch trên là: 22,5 tỷ đồng (58,5/2,6 - 22,5)

Nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của đơn vị là 22,5 tỷ đồng +12,5 tỷ đồng = 35 tỷ đồng

Các nguồn vốn dự kiến để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trên: 15 tỷ đồng, gồm

-     Vốn tự có                                          : 5 tỷ đồng

-     Vốn từ tiền đặt cọc của khách hàng : 5 tỷ đồng

-     Vay ngân hàng khác                         : 5 tỳ đồng

Vay ngân hàng A (nhu cầu tín dụng hợp pháp và hợp lý):

35 tỷ đồng - 15 tỳ đồng = 20 tỷ đồng (tiêu chí A)

d.     Ngân hàng tỉnh toán hạn mức tín dụng theo Kết quả xếp hạng tín dụng

Căn cứ theo bảng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng, doanh nghiệp được xếp hạng loại: BB. Hệ số an toàn của doanh nghiệp theo quy định của ngân hàng là a = 1,1

Theo Quy định về mức cấp tín dụng tối đa đổi với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định... ngày., của Tổng Giám Đốc là :

Hạn mức tín dụng = a x vốn CSH

Vốn chủ sở hữu của khách hàng tính bình quân theo tháng là 33,138 tỷ đồng

Vậy hạn mức tín dụng = 1,1 X 33,138 tỷ đồng = 36,451 tỷ đồng (tiêu chí C)

e.     Đề xuất của cán bộ quan hệ khách hàng_

  • Căn cứ nhu cầu, khả năng thực tế và uy tín của đơn vị với ngân hàng trong thời gian qua, cán bộ đề xuất hạn mức cấp tín dụng cho Công ty CP X năm là 20 tỷ đồng.
  • Đề xuất chính sách khách hàng về lãi suất, phí: theo mức công bố của ngân hàng.
  • Thời hạn sử dụng hạn mức tín dụng: 12 tháng
  • Thời hạn vay vốn đối với từng lần nhận nợ: 04 tháng.

Thẻ