1. Lý luận về phương pháp tỷ số bình quân
1.1 Khái niệm và điều kiện áp dụng
Phương pháp tỷ số bình quân là một phương pháp định giá doanh nghiệp, trong đó giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định được ước tính thông qua việc sử dụng tỷ số thị trường trung bình của các doanh nghiệp so sánh. Điều kiện áp dụng phương pháp này là phải có ít nhất ba doanh nghiệp so sánh, trong đó ưu tiên lựa chọn các doanh nghiệp đã niêm yết trên sàn chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên UPCoM. Như vậy, cơ sở của phương pháp là dựa trên tính tương đồng về đặc điểm và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp cùng ngành, từ đó phản ánh giá trị hợp lý của doanh nghiệp cần thẩm định.
1.2 Các phương pháp thẩm định qua tỷ số trung bình
1.2.1 Phương pháp P/E
Trước hết, hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu (Price to Earnings Ratio – P/E) là tỷ số tài chính quan trọng nhằm đánh giá mối quan hệ giữa thị giá hiện tại của một cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS). Tỷ số này cho biết nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu cho một đồng lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra. Công thức được xác định như sau:
- Công thức cụ thể như sau:
Tỷ sổ P/E = ![]()

EPS đóng vai trò như một chỉ số thể hiện khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, từ đó trở thành cơ sở quan trọng cho việc xác định P/E.
1.2.2. Phương pháp P/B
Bên cạnh P/E, hệ số giá trên giá trị sổ sách (Price-to-Book Ratio – P/B) cũng thường xuyên được sử dụng. Đây là tỷ lệ so sánh giá thị trường của một cổ phiếu với giá trị ghi sổ của nó, qua đó phản ánh mối quan hệ giữa giá trị doanh nghiệp theo thị trường và giá trị kế toán. Công thức được xác định như sau:
-P/B=![]()
Tỷ số này đặc biệt hữu ích khi đánh giá các doanh nghiệp thâm dụng tài sản, vì nó cho phép so sánh giá trị cổ phiếu trên thị trường với giá trị sổ sách thực tế.
1.2.3. Phương pháp P/S
Ngoài ra, phương pháp P/S (Price-to-Sales Ratio) là chỉ số đo lường mối quan hệ giữa giá trị thị trường và doanh thu. Tỷ số này cho thấy số tiền mà nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra để đổi lấy một đồng doanh thu của doanh nghiệp. Công thức cụ thể như sau:
- Công thức cụ thể như sau:
TỶ số P/S =
Hoặc TỶ số P/S =(Giá thị trường một cô phiếu)/(Doanh thu thuần ữên một cổ phân)
Tỷ số P/S đặc biệt hữu ích đối với các doanh nghiệp có lợi nhuận biến động mạnh hoặc chưa tạo ra lợi nhuận ổn định, nhưng vẫn duy trì doanh thu vững chắc.
1.3. Phương pháp tính và đánh giá lựa chọn.
1.3.1 Phương pháp tính:
Để ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thông qua phương pháp tỷ số bình quân, cần dựa trên tỷ số thị trường trung bình của các doanh nghiệp so sánh. Các doanh nghiệp này phải thỏa mãn một số điều kiện: (i) có ngành nghề kinh doanh chính tương tự với doanh nghiệp cần thẩm định; (ii) có mức độ rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính tương đồng; (iii) có thông tin về giá cổ phiếu được giao dịch thành công tại thời điểm thẩm định hoặc trong vòng một năm trước thời điểm đó.
Quá trình xác định giá trị vốn chủ sở hữu thường được tiến hành theo ba bước:
Bước 1: Đánh giá và lựa chọn các doanh nghiệp so sánh.
Bước 2: Xác định tỷ số thị trường được sử dụng để ước tính giá trị doanh nghiệp cần thẩm định.
Bước 3: Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định dựa trên tỷ số thị trường đã chọn, đồng thời thực hiện điều chỉnh cho phù hợp với những khác biệt cụ thể.
1.3.2 Đánh giá, lựa chọn các doanh nghiệp so sánh
Việc lựa chọn doanh nghiệp so sánh đóng vai trò then chốt trong tính chính xác của phương pháp tỷ số bình quân. Trước hết, doanh nghiệp so sánh phải có ngành nghề kinh doanh tương tự với doanh nghiệp cần thẩm định. Trong nhiều trường hợp, các đối thủ cạnh tranh trực tiếp thường được lựa chọn làm đối tượng so sánh. Bên cạnh đó, sự tương đồng về các chỉ số tài chính cũng là một yêu cầu quan trọng, bao gồm:
Các chỉ số phản ánh quy mô: giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu, doanh thu thuần.
Các chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).
Sự lựa chọn cẩn trọng này giúp bảo đảm rằng tỷ số bình quân phản ánh chính xác thực trạng thị trường, qua đó nâng cao độ tin cậy của kết quả thẩm định giá.
1.4 Ví dụ về thẩm định giá của ngân hàng Lộc Phát Việt Nam
Để tiến hành thẩm định giá, một trong những bước quan trọng là lựa chọn dữ liệu tham chiếu phù hợp. Trong nghiên cứu này, các số liệu tham chiếu được lựa chọn là cổ phiếu của những ngân hàng đã niêm yết trên thị trường chứng khoán, có ngành nghề kinh doanh tương đồng, đồng thời có quy mô và đặc điểm hoạt động gần giống với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Lộc Phát Việt Nam (LPB). Việc lựa chọn này nhằm bảo đảm rằng quá trình so sánh và tính toán phản ánh sát thực giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng cần thẩm định.
Trên cơ sở đó, căn cứ vào đặc điểm hoạt động thực tế của doanh nghiệp cần thẩm định giá, tác giả đã tiến hành xác định một số ngân hàng có mức độ tương đồng cao để sử dụng làm đối tượng so sánh. Các doanh nghiệp được lựa chọn đều là công ty đại chúng, hiện đang niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán, qua đó bảo đảm tính minh bạch cũng như độ tin cậy của dữ liệu.
Cụ thể, trong phạm vi nghiên cứu này, HDBank và SHB được xác định là hai doanh nghiệp so sánh phù hợp nhất. Sự lựa chọn này được dựa trên các tiêu chí chủ yếu như: ngành nghề kinh doanh chính, quy mô hoạt động, tình hình tài chính và mức độ thanh khoản của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Các tiêu chí này không chỉ phản ánh tính tương đồng về cấu trúc hoạt động mà còn góp phần tăng cường tính chính xác trong quá trình tính toán giá trị vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Lộc Phát Việt Nam.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu của LPB và các đơn vị cùng ngành ngân hàng(Đơn vị : Tỷ đồng)
| TT | Chi tiêu | Doanh nghiệp thẩm định giá Lộc Phát Việt Nam | Ngân hàng HDBANK | Ngân hàng SHB | ||
| Mã Chứng khoán | LPB | HDB | SHB | |||
| Sàn Giao dịch niêm yết | HOSE | HOSE | HOSE | |||
| Số liệu được sử dụng trong Báo cảo tài chính: | Quý 2 năm 2025, vả 4 quý gần nhất do Doanh nghiệp lập | Quý 2 năm 2025, vả 4 quý gần nhất do Doanh nghiệp lập | Quý 2 năm 2025, vả 4 quý gần nhất do Doanh nghiệp lập | |||
| 1 | Giá tri vốn hóa thị trường (tại thời điểm 30/09/2025 | 29.870 | 35.432 | 45.535 | ||
| 2 | Vốn điều lệ | 29.000 | 29.791 | 25.419 | ||
| 3 | Tổng Tài sản (họp nhất) | 300.700 | 35.377 | 395.332 | ||
| Tổng Tài sân (Công ty mẹ) | 312.153 | 355.670 | 385.374 | |||
| 4 | Vốn chủ sở hữu theo sổ sách (hợp nhất) | 36.533 | 39.942 | 46.223 | ||
| Lợi ích của cổ đông không kiêm soát | - | - | ||||
| 5 | Nợ phải trả | 284.422 | 412.435 | 429.422 | ||
| 6 | Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh | 24.311 | 29.533 | 37.355 | ||
| 7 | Lợi nhuận sau thuế TNDN (hợp nhất) | 4.422 | 8.892 | 5.833 | ||
| 8 | ROE (LN cổ đông công ty mẹ/VCSH không bao gồm Lợi ích cổ đông không kiểm soát | 11,52% | 15,99% | 12,43% | ||
| 9 | ROA | 1,32% | 1,63% | 1,21% | ||
| 10 | Cổ phiếu quỹ | - | - | - | ||
| 11 | Số lượng CP đang lưu hành tại thời điểm thâm đinh giá | 2.800.000.000 | 2.433.127.815 | 2.533.956.196 | ||
| Số lượng cổ phiêu đang lưu hãnh bình quân 4 quý gần nhất | 2.055.533.411 | 2.533.069.153 | 2.332.254.225 | |||
| 12 | Giá cổ phần theo sổ sách (Book Value Per Share) | 13.426 | 25.754 | 14.633 | ||
| 13 | Giá đóng cửa | 16.450 | 31.200 | 16.400 | ||
| 14 | EPS (4 quý gần nhất) | 2.328 | 2.533 | 2.538 | ||
Quá trình lựa chọn doanh nghiệp so sánh đòi hỏi phải có những tiêu chí rõ ràng nhằm bảo đảm tính khách quan và độ tin cậy của kết quả thẩm định giá. Theo đó, các doanh nghiệp so sánh chỉ được coi là đạt yêu cầu khi điểm đánh giá bình quân đạt từ 50 điểm trở lên. Ngược lại, những doanh nghiệp có điểm đánh giá bình quân dưới 50 điểm sẽ không được xem là phù hợp và do đó bị loại khỏi danh mục so sánh. Quy định này nhằm bảo đảm rằng chỉ những doanh nghiệp có mức độ tương đồng cao với doanh nghiệp cần thẩm định mới được lựa chọn, qua đó nâng cao tính chính xác của kết quả định giá.
Trên cơ sở nguyên tắc này, nghiên cứu đã tiến hành đánh giá và lựa chọn các doanh nghiệp có điểm số đạt chuẩn để làm cơ sở tham chiếu trong phân tích. Các doanh nghiệp được lựa chọn không chỉ đáp ứng tiêu chí định lượng mà còn phù hợp về ngành nghề và quy mô hoạt động.
Tại thời điểm tiến hành thẩm định giá, số liệu tài chính của Ngân hàng TMCP Lộc Phát Việt Nam (LPB) cũng như của các ngân hàng được lựa chọn làm đối tượng so sánh đều được thu thập từ báo cáo tài chính chính thức do doanh nghiệp lập và công bố công khai. Việc sử dụng nguồn dữ liệu minh bạch, có độ tin cậy cao này không chỉ đảm bảo tính hợp pháp mà còn góp phần củng cố giá trị khoa học của quá trình thẩm định.
Bảng 2: Kết quả tính tỷ số LPB, HDB và SHB
| Tỳ số | LPB | HDB | SHB | |
| • | P/E | 6,22 | 7,53 | |
| P/E bình quân | 7.42 | |||
| - | P/B | 1.42 | 1.32 | |
| P/B binh quân | 1,51 | |||
| - | P/S | 1,63 | 1,19 | |
| P/S bình quân | 1,42 |
Giá trị vốn chù sở hữu của doanh nghiệp Thầm định giá theo từng phương pháp
Kết quả xác định theo từ phương pháp riêng:
Bảng 3: Giá trị vốn chủ sở hữu các ngân hàng LPB
| S1 | Nội dung | Giá trị | Đơn vị tính | Ghi chú | Kết luận | |||||
| I | Phương pháp P/E | |||||||||
| 1 | Chỉ số P/E bình quân của các Doanh nghiệp so sánh | 7,42 | ||||||||
| 2 | Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 01 năm gần nhất của Doanh nghiệp cầ thâm định giá: 04 quý gần nhất | 4.422 | Tỷ đồng | Quý 2 năm 2025, vả 4 quý gần nhất do Doanh nghiệp lập | ||||||
| 3 | Giá trị Vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp cần thẩm định giá xảc định theo phương pháp P/E | 36.533 | Tỷ đồng | |||||||
| 4 | Số lượng cổ phần đang lưu hành tại thời điểm thẩm định giá | 2.800.000.000 | Cổ phần | |||||||
| 5 | Giá trị 01 cô phần đang lưu hành theo phương pháp P/E | 16.350 | đồng/cổ phần | |||||||
| II | Phương pháp P/B | |||||||||
| 1 | Chỉ số P/B bình quân của các Doanh nghiệp so sánh | MO | ||||||||
| 2 | Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cẩn thẩm định giả gần nhất với thời điểm thẩm định giá | 46.429 | Tỷ đồng | |||||||
| 3 | Giá trị vốn chủ sở hữu của Doanh nghiệp cần thẩm định giá xác định theo phương pháp P/B | 45.175 | Tỷ đồng | |||||||
| 4 | Số lượng cố phần đang lưu hành tại thời điềm thẩm định giả | 2.800.000.000 | Cổ phần | |||||||
| 5 | Giá trị 01 cồ phần đang lưu hành theo phương pháp P/B | 12.325 | Đồng/cổ phần | |||||||
| III | Phương pháp P/S | |||||||||
| 1 | Chỉ số p/s bình quân cúa các Doanh nghiệp so sảnh | 1,51 | ||||||||
| 2 | Doanh thu thuần 01 năm gần nhất cùa Doanh nghiệp cần thẩm định giả | 24.311 | Tỷ đồng | Lấy theo BCTC năm hoặc 4 quý gần nhất (Q 1.2.2025 và quý 3.4.2024) | ||||||
| 3 | Giả trị Vốn chủ sờ hữu của Doanh nghiệp cần thẩm định giá xác đỉnh theo phương pháp p/s | 36.425 | Tỷ Đồng | |||||||
| 4 | Số lượng cổ phần đang lưu hành tại thời điểm thẩm định giá | 2.800.000.000 | cổ phần | |||||||
| 5 | Giá trị 01 cổ phần đang lưu hành theo phương pháp p/s | 12.532 | Đồng/cổ phần | |||||||
Ước tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp theo phương pháp tỷ số bình quân là một bước quan trọng trong quá trình thẩm định giá, nhằm phản ánh khách quan giá trị thị trường của doanh nghiệp cần thẩm định. Cụ thể, giá trị vốn chủ sở hữu được xác định thông qua việc tính trung bình cộng của các kết quả giá trị vốn chủ sở hữu, được ước tính dựa trên từng tỷ số thị trường bình quân đã lựa chọn. Trong một số trường hợp, thay vì sử dụng trung bình cộng đơn giản, phương pháp trung bình có trọng số sẽ được áp dụng để phản ánh mức độ quan trọng khác nhau của từng tỷ số.
Để bảo đảm tính chính xác, việc phân bổ trọng số cho từng tỷ số không được thực hiện một cách ngẫu nhiên, mà dựa trên mức độ tương đồng giữa doanh nghiệp cần thẩm định và các doanh nghiệp so sánh đối với từng loại tỷ số thị trường. Theo nguyên tắc này, tỷ số thị trường nào thể hiện mức độ tương đồng cao hơn sẽ được gán trọng số lớn hơn, qua đó đảm bảo rằng kết quả tính toán cuối cùng phản ánh sát thực hơn giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thẩm định.
Nói cách khác, phương pháp tỷ số bình quân không chỉ đơn thuần là phép tính trung bình mà còn là quá trình điều chỉnh khoa học nhằm dung hòa sự khác biệt giữa các doanh nghiệp so sánh, từ đó cho ra kết quả hợp lý và có độ tin cậy cao.
Bảng 4: Giá trị Vốn chủ sở hữu cùa Doanh nghiệp cẩn thẩm định giả xác định theo từng phương pháp
| STT | Nội dung | Phưong pháp P/E | Phương pháp P/B | Phương pháp P/S |
| 1 | Giá trị Vốn chủ sở hữu cùa Doanh nghiệp cẩn thẩm định giả xác định theo từng phương pháp | 36.533 | 46.429 | 36.425 |
| Trọng số (tổng các cộng số là100%) | 40% | 30% | 30% | |
| Giải thích trọng số: | Chỉ số phản ánh môi tương quan giữa thị giá và lợi nhuận của Doanh nghiệp: chúng tôi xác định trọng sô là 30% | Chỉ số phản ảnh môi tương quan giữa thị giá và giá trị sô sách của Doanh nghiêp: chủng tôi xác định trọng sỗ là 40% | Chỉ số phản ảnh mối tương quan giữa thị giá và Doanh thu cùa Doanh nghiệp: chủng tôi xảc định trọng sổ là 30% | |
| Giá trị vốn chủ sở hữu cùa Doanh nghiệp cẩn thẩm định giả xác định theo trọng số của từng phương pháp | 17.155 | 16.652 | 10.952 | |
| 2 | Giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp cần thâm định giả bình quân có trọng số theo phương pháp Tỷ sổ binh quân (đồng) | 39.582 | ||
| 3 | Sổ lượng cổ phần đang lưu hành tại thời điểm thẩm định giá (cổ phẩn) | 2.800.000.000 | ||
| 4 | Giá trị 01 cổ phẩn đang lưu hành theo phương pháp Tỷ số bình quân (đồng/cổ phiếu) | 15.323 | ||
Giá trị Vốn chủ sỡ hữu cùa Ngân hàng TMCP LPB là: 39.582 tỷ đồng
Giá trị 1 cổ phiếu 15.323 đồng/cp