Để hiểu rõ 2 khái niệm này trước hết ta sẽ bắt đầu bằng quá trình nghiên cứu của một nhà khoa học sẽ như thế nào? Bạn cần hiểu rằng quá trình sẽ như sau: Giả định> Giả thuyết> Làm nghiên cứu (Thí nghiệm).
a) Khái niệm giả thuyết nghiên cứu
Khái niệm giả thuyết nghiên(hypothesis) cứu là một sự giải thích (explanation) sơ bộ về bản chất sự vật. Nói cách khác giả thuyết là nhận định sơ bộ, là kết luận giả định của nghiên cứu hoặc giả thuyết là luận điểm cần chứng minh của tác giả.
Ví dụ: Giả thuyết thu nhập người dân tỉnh Quảng Bình sẽ tăng nếu đầu tư tăng.
b) Khái niệm giả định nghiên cứu
Khái niệm “giả định" (Assumption) là một điều kiện giả định trong quan sát hoặc thực nghiệm. Điều kiện này có thể mơ tưởng, hoặc có thể chỉ là tùy tiện. Chẳng hạn như bạn "mơ tưởng" rằng mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên hoặc chính xác.
Ví dụ
- Giả định mô hình hồi quy có giả định rằng mẫu là quan sát ngẫu nhiên.
- Mọi người cần dịch vụ của hocthue.net.
- Khách hàng sẽ trả tiền cho một tính năng mới trong sản phẩm.
Tóm lại giả thuyết và giả định là 2 khái niệm khác nhau:
Giả thuyết là đề cập về kết quả, cần chứng minh.
Giả định là đề cập về quá trình nghiên cứu.
Giả định (Assumption) | Giả thuyết - Hypothesis | |
Nội dung | Niềm tin | Sự dự đoán |
Bằng chứng | Không có bằng chứng | Có sự hỗ trợ bởi lý luận |
Đo lường | Không thể đo lường | Có thể đo lường |
Thẩm định | Không yêu cầu thẩm định | Cần thẩm định hoặc bác bỏ |
Kiểm tra (testable) | Không thể kiểm tra | Có thể kiểm tra |